Thực đơn
Danh_sách_các_pharaon Thời kỳ chuyển tiếp thứ HaiThời kỳ chuyển tiếp thứ hai (1802-1550 trước Công nguyên) là giai đoạn khủng hoảng kéo dài từ cuối thời kỳ trung vương quốc và đến đầu thời kỳ tân vương quốc. Thời kỳ này thường được biết đến với Vương triều thứ Mười lăm của người Hyksos.
Vương triều thứ Mười ba yếu hơn hẳn Vương triều thứ Mười hai, và nó không thể kiểm soát được toàn bộ Ai Cập. Thời điểm bắt đầu Vương triều này là vào khoảng năm 1805 TCN hoặc trong giai đoạn khoảng năm 1710 TCN, gia tộc lãnh chúa địa phương tại Xois nằm trong khu vực đồng bằng phía đông, đã li khai khỏi chính quyền trung ương và lập nên Vương triều thứ Mười bốn của người Canaan.
Người Hyksos bắt đầu xuất hiệu dưới Vương triều của Sobekhotep IV, vào khoảng năm 1720 TCN và kiểm soát thị trấn Avaris (ngày nay là Tell el-Dab'a/Khata'na), họ còn chinh phục vương triều thứ Mười bốn. Sau đó vào khoảng năm 1650 TCN người Hyksos, có thể dưới sự lãnh đạo của Salitis đã chinh phạt Memphis qua đó chấm dứt Vương triều thứ Mười ba. Khoảng trống quyền lực được tạo ra ở Thượng Ai Cập sau khi Vương triều thứ Mười ba sụp đổ đã dẫn tới sự ra đời vương triều thứ Mười sáu độc lập ở Thebes, nhưng cũng được không bao lâu sau thì lại bị người Hyksos tấn công và tiêu diệt.
Sau khi người Hyksos rút khỏi Thượng Ai Cập, gia tộc lãnh chúa tại Thebes đã tự thiết lập vương triều của họ, Vương triều thứ Mười bảy ra đời. Vương triều này tiếp tục cuộc chiến tranh chống lại người Hyksos dưới Vương triều Seqenenre Tao, Kamose và kết thúc dưới Vương triều Ahmose, vị pharaon đầu tiên của thời kỳ tân vương quốc.
Vương triều thứ Mười ba (theo Danh sách vua Turin) cai trị từ năm 1802- năm 1649 TCN và kéo dài 153 hoặc 154 năm theo Manetho. Bảng này nên được đối chiếu với các vị vua đã biết thuộc Vương triều thứ Mười ba.
Tên | Hình | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Sekhemre Khutawy Sobekhotep I | 1802–1800 TCN[44] | Sáng lập Vương triều 13. Thời gian cai trị của ông được chứng thực. Được gọi là Sobekhotep I theo giả thiết hiện hành, ông còn được gọi là Sobekhotep II theo các nghiên cữu cũ. | |
Sonbef | 1800–1796 TCN[44] | Có thể là em của Sobekhotep I và là con trai của Amenemhat IV[44] | |
Nerikare | 1796 TCN | ||
Sekhemkare Amenemhat V | 1796–1793 TCN[44] | 3-4 năm[44] | |
Ameny Qemau | 1795–1792 TCN | Chôn cất tại kim tự tháp Ameny Qemau phía nam Dashur | |
Hotepibre Qemau Siharnedjheritef | 1792–1790 TCN | Cũng được gọi là Sehotepibre | |
Iufni | Trị vì trong thời gian ngắn khoảng 1790 – 1788 TCN[44] | Được chứng thực trong bảng danh sách Turin | |
Seankhibre Amenemhet VI | 1788–1785 TCN | — | |
Semenkare Nebnuni | 1785–1783 TCN[44] hoặc 1739 TCN[45] | — | |
Sehetepibre Sewesekhtawy | 1783–1781 TCN[44] | — | |
Sewadjkare | Được biết đến duy nhất trong bản danh sách Turin | ||
Nedjemibre | 7 tháng, 1780 TCN[44] hoặc 1736 TCN[45] | Được biết đến duy nhất trong bản danh sách Turin | |
Khaankhre Sobekhotep | Khoảng 3 năm, 1780–1777 TCN[44] | Được gọi là Sobekhotep II theo giả thiết hiện nay, trước đây được gọi là Sobekhotep I | |
Renseneb | 1777 TCN[44] | 4 tháng | |
Awybre Hor I | Trị vì 1 năm 6 tháng, 1777–1775 TCN[44] | Nổi tiếng với lăng mộ và bức tượng Ka | |
Sekhemrekhutawy Khabaw | Khoảng 3 năm, 1775–1772 TCN[44] | có thể là con của Hor Awibre | |
Djedkheperew | Khoảng 2 năm, 1772–1770 TCN[44] | Có thể là con của Hor Awibre và anh của Khabaw, trước đó được dồng nhất với Khendjer | |
Sebkay | Có thể là 2 vua, Seb và con trai Kay.[44] | ||
Sedjefakare | 5 tới 7 năm hoặc 3 năm, 1769–1766 TCN[44] | Vị vua nổi tiếng được chứng thực trong nhiều tài liệu. | |
Khutawyre Wegaf | ~1767 TCN | Vị vua sáng lập Vương triều theo các nghiên cứu cũ | |
Khendjer | Ít nhất 4 năm 3 tháng ~1765 TCN | Có thể là vị pharaoh người semite đầu tiên, xây dựng kim tự tháp Khendjer tại Saqqara | |
Imyremeshaw | Trị vì ít hơn 10 năm, bắt đầu từ 1759 TCN[44] hoặc 1711 TCN.[46] | Chứng thực tại 2 bức tượng khổng lồ | |
Sehetepkare Intef IV | ? | — | |
Seth Meribre | ? | — | |
Sekhemresewadjtawy Sobekhotep III | ~1755–1751 TCN | 4 năm 2 tháng | |
Khasekhemre Neferhotep I | 1751–1740 TCN | 11 năm | |
Menwadjre Sihathor | 1739 TCN[44] | Có thể cùng cai trị với anh trai là Neferhotep I. | |
Khaneferre Sobekhotep IV | 1740–1730 TCN | 10 hoặc 11 năm | |
Merhotepre Sobekhotep V | ~1730 TCN | — | |
Khahotepre Sobekhotep VI | ~1725 TCN | 4 năm 8 tháng và 29 ngày | |
Wahibre Ibiau | 1725–1714 TCN hoặc 1712–1701 TCN[44] | 10 năm 8 tháng | |
Merneferre Ay I | 23 năm, 8 tháng và 18 ngày, 1701–1677 TCN[44] hoặc 1714–1691 TCN | vị vua trị vì lâu nhất trong Vương triều | |
Merhotepre Ini | 2 năm 3 hoặc 4 tháng và 9 ngày, 1677–1675 TCN[44] hoặc 1691–1689 TCN | Có thể là con trai của vị vua tiền triều | |
Sankhenre Sewadjtu | 3 năm và 2–4 tháng, 1675–1672 TCN[44] | Được chứng thực duy nhất trong bản danh sách Turin | |
Mersekhemre Ined | 3 năm, 1672–1669 TCN[44] | Có thể là Neferhotep II | |
Sewadjkare Hori | ? | 5 năm | |
Merkawre Sobekhotep VII | 1664–1663 TCN[44] | 2 năm 6 tháng [44] | |
Vua thứ Bảy | 1663 TCN –?[44] | Tên bị khuyết trong bản danh sách Turin [44] | |
Mer[…]re | ? | — | |
Merkheperre | Giai đoạn giữa năm 1663 và 1649 TCN [44] | — | |
Merkare | Giai đoạn giữa năm 1663 và 1649 TCN [44] | — | |
Khuyết tên | ? | — | |
Sewadjare Mentuhotep V | ~1655 TCN[44] | — | |
[…]mosre | ? | — | |
Ibi […]maatre | ? | — | |
Hor[…] […]webenre | ? | — | |
Se...kare | ? | — | |
Seheqenre Sankhptahi | ? | Có thể là con của vị vua tiền triều | |
...re | ? | ? | |
Se...enre | ?–1649 TCN[44] | ? |
Vị trí các vị vua sau đây lại không chắc chắn:
Tên | Hình | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Dedumose I | ~1654 TCN | Có thể là một vua Vương triều thứ Mười sáu | |
Dedumose II | ? | Có thể là một vua Vương triều thứ Mười sáu | |
Sewahenre Senebmiu | Sau 1660 TCN.[44] | Cuối Vương triều thứ Mười ba. | |
Snaaib | ? | Có thể là một vua thuộc Vương triều Abydos |
Vương triều thứ Mười bốn là Vương triều độc lập ở phía đông khu vực đồng bằng châu thổ với căn cứ tại Avaris. Vương triều này kéo dài từ năm 1805 TCN hoặc 1710 TCN đến khoảng năm 1650 TCN. Nhiều vị vua Vương triều thứ Mười bốn có tên Semite và được cho là có nguồn gốc từ Canaan.
Tên | Ảnh | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Yakbim Sekhaenre | 1805–1780 TCN | Vị trí theo niên đại không chính xác, được Ryholt đề xuất[47] | |
Ya'ammu Nubwoserre | 1780–1770 TCN | Vị trí theo niên đại không chính xác, được Ryholt đề xuất[47] | |
Qareh Khawoserre[47] | 1770–1760 TCN | Vị trí theo niên đại không chính xác, được Ryholt đề xuất[47] | |
'Ammu Ahotepre[47] | 1760–1745 TCN | Vị trí theo niên đại không chính xác, được Ryholt đề xuất[47] | |
Sheshi[48] | 1745–1705 TCN | Vị trí theo niên đại không chính xác, được Ryholt đề xuất[47] | |
Nehesy | ~1705 TCN | Trị vì trong thời gian ngắn, có thể là con của Sheshi [47] | |
Khakherewre | ? | - | |
Nebefawre | ~1704 | - | |
Sehebre | ? | Có thể là Wazad hoặc Sheneh[44] | |
Merdjefare | ~1699 TCN | Có thể là Wazad hoặc Sheneh[44] | |
Sewadjkare III | ? | - | |
Nebdjefare | ~1694 TCN | - | |
Webenre | ? | - | |
— | ? | - | |
Djefare? | ? | - | |
Webenre | ~1690TCN | - | |
Sekheperenre[47] | 2 tháng, trong giai đoạn giữa năm 1690 và 1649 TCN | ||
Anati Djedkare[47] | Được biết đến trong bản danh sách Turin | ||
Bebnum[47] | Được biết đến trong bản danh sách Turin | ||
'Apepi[47] | Có thể là con trai của 1 vị vua | ||
Các vị vua không chắc chắn:
Hình | Ảnh | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Nuya[44] | Chứng thực bởi một con dấu bọ hung | ||
Wazad[44] | ~1700 TCN ? | Có thể là Sehebre hoặc Merdjefare | |
Sheneh[44] | Có thể là Sehebre hoặc Merdjefare | ||
Shenshek[44] | Chứng thực bởi một con dấu bọ hung | ||
Khamure[44] | |||
Yakareb[44] | |||
Yaqub-Har[48] | Thế kỷ 17-16 TCN | Có thể thuộc Vương triều thứ Mười bốn, 15 hoặc chư hầu của người Hyksos. |
Vương triều thứ Mười lăm được những người Hyksos đến từ khu vực Lưỡi liềm phì nhiêu dựng nên, họ đã từng cai trị toàn bộ khu vực thung lũng sông Nile trong một thời gian ngắn, Vương triều của họ kéo dài từ năm 1674-1535 trước Công nguyên.
Tên | Ảnh | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Semqen | 1649 TCN – ? | Vị trí theo niên đại không chính xác. | |
'Aper-'Anat | Vị trí theo niên đại không chính xác. | ||
Sakir-Har | ? | - | |
Khyan | 30–40 năm | Giai đoạn đỉnh cao quyền lực của người Hyksos, chinh phạt Thebes vào cuồi thời gian trị vì của ông | |
Apepi | 40 năm hoặc hơn | - | |
Khamudi | 1555–1544 TCN | - |
Thời kỳ chuyển tiếp thứ Hai có thể bao gồm cả Vương triều Abydos tồn tại từ năm 1650 TCN cho đến năm 1600 TCN. Vương triều này gồm 4 vị vua nhưng chưa xác định được niên đại của họ.
Hình | Ảnh | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Sekhemraneferkhau Wepwawetemsaf | Có thể thuộc về giai đoạn cuối Vương triều 16[49] | ||
Sekhemrekhutawy Pantjeny | Có thể thuộc về giai đoạn cuối Vương triều 16[49] | ||
Menkhaure Snaaib | Có thể thuộc về giai đoạn cuối Vương triều 13.[34][50][51] | ||
Woseribre Senebkay | Lăng mộ được khám phá năm 2014. Có thể là Woser[...]re trong bản danh sách Turin. | ||
Vương triều thứ Mười sáu do một Vương triều bản địa ở Thebes lập lên sau sự sụp đổ của Vương triều thứ Mười ba ở Memphis vào khoảng năm 1650 TCN và cuối cùng bị người Hyksos của Vương triều thứ Mười lăm chinh phạt vào năm 1580 TCN. Vương triều thứ Mười sáu chỉ kiểm soát vùng thượng Ai Cập.
Tên | Ảnh | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
— | Tên vị vua đầu tiên bị mất trong danh sách vua Turin, và không phục hồi được | ||
Djehuti Sekhemresementawy | 3 năm | – | |
Sobekhotep VIII Sekhemreseusertawy | 16 năm | – | |
Neferhotep III Sekhemresankhtawy | 1 năm | – | |
Mentuhotepi Seankhenre | 1 năm | Có thể là một vị vua của Vương triều thứ Mười bảy [50] | |
Nebiryraw I Sewadjenre | 26 năm | – | |
Nebiriau II | – | ||
Semenre | – | ||
Bebiankh Seuserenre | 12 năm | – | |
Dedumose I Djedhotepre | Có thể là một vị vua thuộc Vương triều thứ Mười ba[50] | ||
Dedumose II Djedneferre | – | ||
Montuemsaf Djedankhre | – | ||
Merankhre Mentuhotep VI | – | ||
Senusret IV Seneferibre | – | ||
Sekhemre Shedwast | – | ||
Vương triều thứ Mười sáu có thể bao gồm Sneferankhre Pepi III[52] và Nebmaatre. Niên biểu của họ chưa xác định được.[34][50]
Vương triều thứ Mười bảy cai trị Thượng Ai Cập trong giai đoạn từ năm 1650-1550 TCN
Tên | Ảnh | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Sekhemrewahkhaw Rahotep | ~1620 TCN | - | |
Sekhemre Wadjkhaw Sobekemsaf I | - | Trị vì gần 7 năm | |
Sekhemre Shedtawy Sobekemsaf II | - | Lăng mộ của ông bị cướp phá và thiêu trụi dưới Vương triều vua Ramses IX | |
Sekhemre-Wepmaat Intef V | - | - | |
Nubkheperre Intef VI | - | Trị vì hơn 3 năm | |
Sekhemre-Heruhirmaat Intef VII | - | - | |
Senakhtenre Ahmose | - | ~1558 TCN | - |
Seqenenre Tao | 1558–1554 TCN | Tử trận trong trận chiến với người Hyksos. | |
Kamose | 1554–1549 TCN |
Thực đơn
Danh_sách_các_pharaon Thời kỳ chuyển tiếp thứ HaiLiên quan
Danh Danh sách quốc gia có chủ quyền Danh pháp hai phần Danh sách tập phim Naruto Shippuden Danh sách nhà vô địch bóng đá Anh Danh sách di sản thế giới tại Việt Nam Danh sách tập phim Doraemon (2005–2014) Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League Danh sách nhân vật trong Thám tử lừng danh Conan Danh sách trường đại học, học viện và cao đẳng tại Việt NamTài liệu tham khảo
WikiPedia: Danh_sách_các_pharaon http://egyptianchronology.com/ http://www.egyptologyonline.com/manetho.htm http://www.phouka.com/pharaoh/egypt/history/00king... http://egyptologie.ff.cuni.cz/pdf/AS%202000_mensi.... http://xoomer.alice.it/francescoraf/hesyra/pribsn.... http://dx.doi.org/10.1126/science.1189395 http://www.narmer.pl/dyn/00en.htm http://www.narmer.pl/main/chr_his_en.htm http://www.tyndale.cam.ac.uk/Egypt/index.htm http://www.digitalegypt.ucl.ac.uk//chronology/amen...